Năm 1972, Mark Levinson đã cho ra đời bộ khuếch đại JC-1, một biểu tượng cụ thể và mang tính thực tế về phương thức mô phỏng âm thanh của hãng.
JC-1 tạo cho dân chơi âm thanh tư duy mới về bán dẫn, đồng nghĩa với việc ampli bóng đèn không phải là tất cả. JC-1 kết hợp với bộ khuếch đại một kênh âm thanh ML-2 để cải tiến thành ML-1. Sau đó, Mark Levinson đã cho ra mắt bộ khuếch đại ML-3, một loại thiết kế dạng lớn, siêu ổn định, hai kênh, có thể điều chỉnh âm thanh một cách chính xác thậm chí đối với các dàn loa thuộc loại khó tính nhất thời đó.
SACD No 512 của Mark Levinson
Đến giữa những năm 80, khi công nghệ âm thanh đã có rất nhiều cải tiến, như bộ khuếch đại điều biến toàn phần và thiết bị băng từ dạng mở dành cho các buổi ghi âm tại phòng thu với đòi hỏi khắt khe, công ty Mark Levinson Audio thấy rằng mình đang rơi vào tình thế khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, truyền thống sản xuất các sản phẩm một cách thủ công của Mark Levinson đã tìm được lối thoát với Madrigal Audio Laboratories, một nhà phân phối thuộc "công ty chị em" của Mark Levinson. Các nhân sự cốt cán ở đây đã tập hợp lại để tiếp tục công tác thiết kế và sản xuất. Việc tái tổ chức này đã mang lại một nguyên tắc tài chính cần thiết và một đội ngũ nhân viên kỹ thuật đông đảo.
Mặt trước và sau của pre ML 502
Ngành sản xuất thiết bị âm thanh sau đó đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất CD kỹ thuật số và coi đó là loại thiết bị âm nhạc chính yếu. Mặc dù bộ xử lý chuẩn loại No.30 của Mark Levinson không phải là thiết bị chuyển đổi số - tương tự đầu tiên, nhưng nhanh chóng được biết đến như một quy chuẩn mới về âm thanh – một thành tựu báo hiệu "thời đại công nghệ số" sắp tới. Việc sáng chế CD No.30 đã hoàn thành tâm nguyện cho ra đời hệ thống phát lại kỹ thuật số hoàn thiện nhất của Mark Levinson. Sáng chế này cũng được xem là một bước ngoặt trong thiết kế, thực hiện và chất lượng âm thanh.
Mặt trước, sau và modulat của moden No 53
Với cái tên Mark Levinson đã được khẳng định như là nhà cung cấp đầu tiên các thiết bị âm nhạc tại gia, hãng đã mở rộng quan hệ với các hãng sản xuất xe hơi hạng sang của Lexus, Toyota. Làm việc với các kỹ sư của Lexus, Mark Levinson đã sử dụng những kinh nghiệm của mình cũng như chuyên môn của các hãng ô tô thuộc công ty mẹ Harman International làm đòn bẩy đẩy mạnh việc cung cấp các thiết bị âm thanh để bổ sung cho hoạt động sản xuất xe hơi của Lexus.
Đến nay, sau hơn ba thập kỷ kể từ ngày thành lập công ty, Mark Levinson vẫn tiếp tục phát triển mở rộng các thiết bị âm thanh nổi tại nhà, trên đường phố cũng như trong rạp chiếu bóng với các thiết bị và hệ thống cho độ chính xác, độ tin cậy cao.
Hiện thương hiệu Mark Levinson thuộc về sở hữu của tập đoàn Harman International cùng với các thương hiệu danh tiếng khác như Lexicon, JBL, Revel.
Lịch sử các dòng sản phẩm của Mark Levinson.
Ampli | Năm sản xuất | Hãng sản xuất | |
ML 2 | 25w, mono pr, 130 lbs | 1977 | Levinson |
ML 3 | 200w x 2, 116 lbs | 1979 | Levinson |
ML 9 | 100w x 2, 56 lbs | 1981 | Levinson |
ML 11 | 50w x 2, class AB2, 25 lbs | 1982 | Levinson |
No 20 | 100w monoblocks, 130 lbs | 1986 | Madrigal |
No 20.5 | 100w monoblocks, 180 lbs | 1988 | Madrigal |
No 20.6 | 100w, mono pr | 1992 | Madrigal |
No 23 | 200w x 2, 100 lbs | 1987 | Madrigal |
No 23.5 | 200w x 2, 70 lbs | 1990 | Madrigal |
No 27 | 100w x 2 , 80 lbs | 1989 | Madrigal |
No 27.5 | 100w, 95 lbs | 1992 | Madrigal |
No 29 | 50w x 2, 43 lbs | 1990 | Madrigal |
No 33 | 300w monoblock | 1995 | Harman |
No 33h | 150w, mono pr, 300 lbs | 1997 | Harman |
No 53 | 500w, 135 lbs | 2008 | Harman |
No 532 | 400w, 130 lbs | 2006 | Harman |
No 331 | 100w x 2, 135 lbs | 1996 | Harman |
No 332 | 200w x 2 | 1996 | Harman |
No 333 | 300w x 2, 150 lbs | 1996 | Harman |
No 334 | 125w, 112 lbs | 1998 | Harman |
No 335 | 250w, 2ch | 1998 | Harman |
No 336 | 350w x 2, 150 lbs | 1998 | Harman |
No 383 | 100w, int, 83 lbs | 2000 | Harman |
No 431 | 200w, 2ch, 95 lbs | 2002 | Harman |
No 432 | 400w, 2ch | 2002 | Harman |
No 433 | 200w, 3ch | 2002 | Harman |
No 434 | 125w, mono | 2001 | Harman |
No 436 | 350w mono, 95 lbs | 2001 | Harman |
Surround Proc | Năm sản xuất | Hãng sản xuất | |
No 40 | Media console proc | 2001 | Harman |
No 502 | Pre-proc, gui, hdmi | 2008 | Harman |
Năm sản xuất | Hãng sản xuất | ||
No 31 | Remote, 62 lbs | 1992 | Madrigal |
No 31.5 | Optical, toslink, 63 lbs | 1996 | Harman |
No 37 | Fiber optic dig outputs, 35 lbs | 1995 | Harman |
Preamplifiers | Năm sản xuất | Hãng sản xuất | |
JC-1 | Cartridge | 1972 | Levinson |
JC-1ac | 1974 | Levinson | |
JC-2 | 1974 | Levinson | |
LNP-2 | Crossover, level meters | 1975 | Levinson |
ML 1 | |||
1977 | Levinson | ||
ML 6a | With mc, 18 lbs | 1981 | Levinson |
ML 6b | updated version | 1985 | Levinson |
ML 7 | With mc, ext pwr supply, 21 lbs | 1980 | Levinson |
ML 7a | Remote pwr supp, 21 lbs | 1985 | Levinson |
ML 10 | With mc, 18 lbs | 1981 | Levinson |
ML 10a | Update of ml10 | 1984 | Levinson |
ML 12 | Dual mono, 14 lbs | 1982 | Levinson |
ML 12a | Update of ML-12 | 1984 | Levinson |
No 25 | Phono preamp | 1988 | Madrigal |
No 25s | Phono preamp | 1991 | Madrigal |
No 26 line | Linestage only, dual mono, 30 lbs | 1988 | Madrigal |
No 26 phono | With phono, dual mono | 1988 | Madrigal |
No 26s line | Dual mono, special edition | 1991 | Madrigal |
No 26s phono | High gain phono | 1991 | Madrigal |
No 28 | With phono, 35 lbs | 1990 | Madrigal |
No 32 | Bal xlr, se, phono, 105 lbs | 1999 | Harman |
No 36.0 | Opt-coax dig ins | 2002 | Harman |
No 38 | Linestage, remote, 35 lbs | 1998 | Harman |
No 38s | Linestage, dual mono, 35 lbs | 1994 | Harman |
No 320s | Line, bal xlr in-out, 30 lbs | 2004 | Harman |
No 326s | Bal xlr in-out, line in-out, 30 lbs | 2005 | Harman |
No 360 pre | 24 dac, opt coax dig in | 2002 | Harman |
No 360s pre | 24 dac, opt coax dig in | 2002 | Harman |
No 380 | Line, balance, 35 lbs | 1998 | Harman |
No 380s | Special edition, 35 lbs | 1998 | Harman |
DA Converters | Năm sản xuất | Hãng sản xuất | |
No 30 | 20 bit, 89 lbs | 1991 | Madrigal |
No 30.5 | 20 bit | 1994 | Harman |
No 30.6 | 24 bit, hdcd | 2000 | Harman |
No 35 | 20 bit, 8x os, 50 lbs | 1992 | Madrigal |
No 36 | hdcd, 35 lbs | 1996 | Harman |
No 36s | 6 inputs, 35 lbs | 1996 | Harman |
No 360 | 24 bit, 8x os, hdcd, 35 lbs | 2000 | Harman |
No 360s | 24 bit, hdcd | 2000 | Harman |
*15 Tháng 10 1984 Mark Levinson rời khỏi MLAudio và bán công ty cho Madrigal Audio Laboratories. |
|||
*Harman bắt đầu mua Madrigal Audio Laboratories, Inc từ 1993. |
Cùng ghé thăm Aulet.vn để tìm hiểu thêm về một số sản phẩm của thương hiệu Hi-end đỉnh cao này nhé!
Viết bình luận